I.Khái niệm bệnh cận thị.
Cận thị là tật khúc xạ làm cho mắt chỉ thấy vật ở gần trước mắt chứ không thấy vật ở xa.
II.Nguyên nhân cận thị.
1.Yếu tố di truyến.
Từ 6 đến 12 tháng tuổi những trẻ bị ảnh hưởng di truyền bắt đầu cận thị .Do đó, cận thị thường được phát hiện khi trẻ bắt đầu đi học.
2.Yếu tố vệ sinh trường học.
Ở trường học, thường thấy các lớp càng cao, tỷ lệ cận thị càng tăng, ngoài yếu tố tuổi,còn phải đề cập đến yếu tố như:
- Ánh sáng:
Thị lực phụ thuộc vào độ chiếu sáng, nếu tăng độ chiếu sáng thị khả năng phân biệt những vật nhỏ sẽ tăng.
Do vậy thiếu ánh sáng và chiếu sáng không hợp lý trong khi học sẽ gây mệt mỏi thị lực, là một trong những yểu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cận thị trường học.
- Bàn ghế thiếu kích thước không phù hợp với lứa tuổi học sinh, sắp xếp sai quy cách.
- Tư thế sai khị học như: cúi gần, nhìn gần, nằm, quỳ ôn bài ở nhà…
- Một số yếu tố bất lợi khác như: Sách vở, chữ viết… chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh nhìn gần liên tục, đọc sách, truyện quá nhiều, sử dụng máy vi tính,chơi tro chơi điện tử quá mức,do đó mắt phải quy tụ nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của cận thị.
- Yếu tố thể trạng: Nhứng trẻ em gầy yếu,hay ốm đau,dễ bị cận thị hơn những trẻ em khỏe mạnh, nhất là những trẻ em mất sức nhiều khi cúm, sởi ,ho gà, lao… cũng dễ bị cận thị nhiều hơn.
III. Phòng cận thị trường học.
- Đảm bảo đủ ánh sáng khi học (tại phòng học và góc học tập ở nhà), tránh không cho ánh sáng chiếu vào mắt.
- Khi đọc phải giữ đúng khoảng cách từ mắt đến chữ là 35 – 40cm, ngồi học đúng tư thế với người thẳng, đầu hơi cúi góc 10 – 15độ.
- Sách, vở, truyện, chữ viết trên bảng… cần đảm chư to và đậm nét để học sinh nhìn rõ chữ.
- Không nên học , đọc truyện ,sử dụng vi tính và trò chơi điện tử quá lâu. Khi phải học bài liên tục trong nhiều giờ liền, mỗi giờ nên nhắm mắt lại hoặc nhìn xa 2-3 phút.
- Ăn uống đầy dủ chất dinh dưỡng ,đặc biệt các thức ăn có nhiều vi ta min A (hoa quả có mầu vàng đỏ , rau xanh thẫm, dầu gan cá…)